Lăng Mộ Đẹp giới thiệu và chia sẻ tới Quý khách hàng, độc giả “Những yếu tố quan trọng khi chọn đất đặt Mộ”. “An táng phải dựa vào sinh khí” đó là khi an táng cho người đã khuất phải dựa vào phong thủy của khu đất đó. Ngoại minh đường, nội minh đường, thanh long, bạch hổ … có Núi có Nước để dẫn khí. Và một phần quan trọng đó là chất lượng đất mai táng phải là khô, tơi, xốp và có màu ngũ sắc, được đất đồi đã là rất tốt, khu vực nào đất có kim sa ngũ sắc thì thật là xuất sắc. Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình, nhưng khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.
Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”.. Chất lượng đất cần tơi xốp, mịn, hội tụ đầy đủ ngũ sắc, khô mà thủy tụ.
Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.
Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả. Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí. Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.
Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”. Chính vì vậy chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:
Những lưu ý giữa hướng mộ và ngày giờ hạ huyệt
– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây; Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).
– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông; Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).
– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc; Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).
– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam; Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).
Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.
Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.